Thu & Partners

Tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán hàng hóa

25/03/2021Admin

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật dân sự 2015;
  • Luật thương mại 2005.

Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Trong đó, nghĩa vụ dân sự là việc theo đó bên có nghĩa vụ phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc thực hiện công việc khác vì lợi ích của bên có quyền. Thưc tế, trong hợp đồng dân sự, quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia, và ngược lại.

Mua bán hàng hoá được hiểu là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận. Cụ thể:

Về chủ thể của hợp đồng:

Cần lưu ý, đối với cá nhân tham gia hợp đồng phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Trong trường hợp, người tham gia ký kết hợp đồng không có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hàng vi như: chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì hợp đồng có thể sẽ bị vô hiệu.

Đối với người vị thành niên cần lưu ý như sau:

  • Đối với người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
  • Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Đối với pháp nhân, hợp tác xã giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa thì cần phải thực hiện thông qua người đại diện hoặc người được ủy quyền của pháp nhân/ hợp tác xã.

Hình thức của hợp đồng: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Tuy nhiên với hợp đồng mua bán có giá trị lớn, phức tạp cần phải thực hiện bằng văn bản, ở đó, mọi thỏa thuận của các bên sẽ được ghi nhận lại một cách rõ ràng, việc thực hiện hợp đồng sẽ minh bạch, và thuận lợi trong việc đưa ra chứng cứ, chứng minh nếu tranh chấp phát sinh.

Cần lưu ý, hợp đồng vi phạm điều kiện có hiệu lực về hình thức như không công chứng, không chứng thực,… thì  có thể bị vô hiệu toàn phần hoặc một phần.

Về đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hóa:.

Dưới góc độ pháp lý, đối tượng của hàng hóa là các quan hệ mua bán có đối tượng là các loại động sản (kể cả động sản hình thành trong tương lai); bất động sản (trừ đất đai) các loại tài sản khác như tiền, giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu).

Nội dung của hợp đồng: Đây là phần quan trọng nhất của hợp đồng, trong phần này cầu lưu ý các nội dung sau đây:

  • Thông tin các bên tham gia ký kết;
  • Định nghĩa, giải thích những thuật ngữ trong hợp đồng;
  • Hàng hóa: tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả;
  • Thanh toán: Đồng tiền thanh toán, phương thức thanh toán, thời gian, địa điểm thanh toán;
  • Giao nhận: Thời gian, địa điểm, phương tiện, cách thức giao nhận;
  • Chế tài: phạt vi phạm, chấm dứt hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng;
  • Tình huống bất thường: rủi ro, bất khả kháng;
  • Hình thức giải quyết tranh chập;
  • Thời điểm hợp đồng có hiệu lực;
  • Phụ lục của hợp đồng (nếu cấu thiết): Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng

Các trường hợp có thể dẫn đến hợp đồng bị vô hiệu:

Hợp đồng có thể bị vô hiệu toàn phần trong trường hợp:

  • Người tham gia giao dịch không có năng lực hành vi dân sự;
  • Mục đích và nội dung của hợp đồng vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội;
  • Người tham gia giao dịch bị đe dọa, cưỡng ép, không làm chủ được hành vi của mình;
  • Hợp đồng bị vô hiệu do nhẫm lẫn hoặc giả tạo.

Mặt khác, hợp đồng bị vô hiệu từng phần khi một phần nội dung của giao dịch dân sự vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại của giao dịch.

Chia sẻ:

Liên quan